Bảng đơn vị đo thể tích và cách chuyển đổi đơn vị đo nhanh nhất, đơn giản nhất.

Chúng ta đã được làm quen với bảng đơn vị đo khối lượng, bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo diện tích đúng không nào? Ngày hôm nay, https://vietnamblackberry.vn/ xin giới thiệu tới các bạn thêm một bảng đơn vị đo nữa đó là đơn vị đo thể tích. Vậy đơn vị đo thể tích là gì? Cách chuyển đổi đơn vị đo thể tích ra sao? Mời quý độc giả tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé.

1. Thể tích là gì?

  • Thể tích hay được gọi chung là dung tích của một vật nào đó, cũng chính là không gian mà vật đó chiếm. Thể tích có đơn vị đo là lập phương của khoảng cách tức là mũ 3 độ dài. Trong hệ đo lường quốc tế thì đơn vị đo tiêu chuẩn của khoảng cách là mét. Vì vậy đơn vị đo của thể tích sẽ là mét khối, ký hiệu là m³.

a. Thể tích hình hộp chữ nhật là gì?

  • Về cơ bản, hình hộp chữ nhật là một dạng hình không gian, đại diện cho hình khối có các cạnh không bằng nhau. Cụ thể, hình hộp chữ nhật sẽ có 6 mặt, 8 đỉnh và 12 cạnh bên. Để nhận biết hình hộp chữ nhật, bạn có thể dựa vào đặc điểm 6 mặt đều là hình chữ nhật, 2 mặt đối diện nhau là mặt đáy còn 4 mặt còn lại là mặt bên.
  • Đơn vị đo thể tích hình hộp chữ nhật là mét khối và được tính bằng chiều dài x chiều rộng x chiều cao.

b. Thể tích khối lập phương là gì?

  • Hình hộp lập phương là một loại hình không gian với mặt 12 cạnh và 8 đỉnh. Tuy nhiên, hình hộp lập phương khác hình hộp chữ nhật ở đặc điểm các mặt bên đều là hình vuông. Hai mặt đối diện nhau vẫn được gọi là mặt đáy và 4 mặt xung quanh là mặt bên.
  • Đơn vị đo thể tích hình hộp chữ nhật vẫn là mét khối có công thức chiều dài x chiều rộng x chiều cao. Vì các mặt là hình vuông nên các cạnh của hình lập phương sẽ bằng nhau, vì vậy chúng ta hoàn toàn có thể tính thể tích bằng 1 cạnh mũ 3. Chẳng hạn cạnh của hình hộp lập phương là 5cm thì chúng ta lầy 53 là ra kết quả.

2. Bảng đơn vị đo thể tích.

  • Đơn vị là một đại lượng dùng để đo lường, thường được sử dụng trong lĩnh vực toán học, hóa học, vật lí và trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của mỗi người. Thể tích là lượng không gian mà vật đó chiếm lấy.
  • Bất kỳ đơn vị đo độ dài nào cũng có đơn vị đo thể tích tương ứng. Thể tích của khối lập phương có các cạnh có chiều dài nhất định. Ví dụ 1cm3 là thể tích của khối lập phương có cạnh là 1cm.
  • Trong hệ đo lường quốc tế, người ta thường dùng đơn vị tiêu chuẩn của thể tích là mét khối (m3). 1 lít = 1dm3 = 1000cm3 = 0.001m3.
  • Trong dạy học Tiểu học, các đơn vị đo thể tích học sinh thường dùng là cm3, dm3, m3. Cách đọc đơn vị đo thể tích, học sinh cần ghi nhớ một cách logic nhất để tránh những nhầm lẫn khi tiến hành đổi đơn vị này sang đơn vị khác. Học sinh có thể sắp xếp các đơn vị đo thể tích theo thứ tự từ lớn đến bé hoặc từ bé đến lớn. Mỗi đơn vị bằng 1000 lần đơn vị liền sau chúng và sẽ bằng 1/1000 đơn vị liền trước

Trước khi xuất hiện bảng đơn vị đo thể tích quốc tế, được sử dụng thông dụng như hiện nay. Người Việt xưa đã xây dựng một bảng đo thể tích cổ, gồm các quy ước như sau:

  • 1 hộc (hợp) = 0,1 lít
  • 1 hộc (hợp) = 1 decilit
  • 1 hộc (hợp) = 10 centilit
  • 1 hộc (hợp) = 100 mililit
  • 1 hộc (hợp) = 0.0001 m³
  • 1 bác = 0.5 lít
  • 1 miếng = 14.4m³
  • 1 đấu = 10 lít = 0.01 m³

Ngày nay Mét khối là đơn vị đo thể tích đo lường SI chuẩn quốc tế nhất. Đây là quy ước chung để thực hiện việc đo, mua bán chất lỏng giữa các quốc gia. Nắm được bảng đơn vị đo thể tích chuẩn giúp chúng ta ước lượng đúng, chuẩn các chất lỏng trong quá trình trao đổi hàng hóa.

3. Cách đổi đơn vị đo thể tích.

a. Cách đổi đơn vị đo theo lít.

1 lít bằng bao nhiêu ml?

Áp dụng công thức ta có: n(l) = 1000.n(ml)

Khi cần tính toán, ta sẽ thay n bằng số thực. Vì thế 1(l) = 1000(ml).

1 lít bằng bao nhiêu m3, dm3, cm3, cc?
1 lít = 1000cm3, ngược lại 1cm3 = 0,001 lít.
1 lít = 1dm3.
1 lít = 0,001m3, ngược lại 1m3 = 1000 lít.
1 lít = 1000cc, ngược lại 1cc = 0,001 lít.

b. Đổi đơn vị từ thể tích sang khối lượng.

Khối lượng của chất lỏng được xác định thông qua khối lượng riêng, vì thế ta có công thức:

D = m/V
m = D.V

Trong đó:

– D: Khối lượng riêng (kg/m3).
– m: Khối lượng (kg).
– V: Thể tích (m3).

Ví dụ:

1 lít bằng bao nhiêu kg?

Khối lượng riêng của nước là D=1000kg/m3 và V = 1 lít = 0,001m3.

Áp dụng công thức: m = D.V.

Ta có: m1l nước = 1000 . 0,001 = 1kg.

c. Cách đổi đơn vị đo thể tích từ lớn sang bé.

  • Có nghĩa là ta sẽ đổi các đơn vị lớn sang đơn vị bé hơn.

Ví dụ: Ta đổi từ m3 sang dm3 hoặc dm3 sang cm3.

Cách thực hiện: Với 2 đơn vị đo thể tích liền nhau, đơn vị lớn gấp đơn vị bé 1000 lần. Vì thế, khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé, ta sẽ nhân cho 1000.

d. Cách đổi đơn vị đo thể tích từ bé sang lớn.

  • Có nghĩa là ta sẽ đổi các đơn vị bé hơn sang đơn vị lớn hơn.

Ví dụ: Đổi cm3 sang dm3 hoặc dm3 sang m3.

Cách thực hiện: Với hai đơn vị đo thể tích liền nhau, đơn vị bé bằng 1/1000 đơn vị lớn. Vì thế khi đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn, ta sẽ nhân cho 1/1000. Ví dụ: 3dm3 = 3 x 1/1000m3.

Trên đây là bảng đơn vị đo thể tích mà chúng tôi muốn giới thiệu tới quý độc giả. Cám ơn các bạn đã quan tâm theo dẽo. Xín cám ơn.

>> Xem thêm: